Thực tập tại công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim

    Author: Ketnoi Genre:
    Rating

    Download Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim miễn phí



    MỤC LỤC
    LỜI MỞ ĐẦU 6
    CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 8
    CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG KIM 8
    1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim 8
    1.1.1 Lịch sử hình thành 8
    1.1.2 Quá trình phát triển 8
    1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim 9
    1.2.1 Tổ chức bộ máy kinh doanh 9
    1.2.2 Nội dung hoạt động kinh doanh 10
    1.2.3 Phương thức tiêu thụ và thanh toán 11
    * Bán buôn 11
    * Bán lẻ: Việc bán lẻ của công ty được thực hiện tại 2 cửa hàng. 12
    Phương thức thanh toán 12
    1.3.1 Mô hình tổ chức quản lý 13
    1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phân trong công ty 14
    CHƯƠNG II 18
    THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 18
    CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG KIM 18
    2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 18
    2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán 18
    2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ máy kế toán 19
    2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán 21
    2.2.1 Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán áp dụng 21
    2.2.1.1 Hệ thống chứng từ kế toán 21
    2.2.1.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng 23
    2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán 24
    2.2.3. Chế độ báo cáo kế toán 26
    2.3 Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu 26
    2.3.1 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 27
    2.3.2 Hạch toán TSCĐ 30
    2.3.3. Hạch toán kế toán vốn bằng tiền 33
    2.3.4. Hạch toán mua hàng và thanh toán với người bán 36
    2.4 Phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 38
    2.4.1 Đặc điểm 38
     
     
     




    Link Download
    Tóm tắt nội dung:hiên
    331TT
    (Do phòng tài chính kế toán công ty Cổ phần TMDV Hoàng Kim cung cấp)
    Trên đây là hệ thống tài khoản chi tiết bổ xung về tài khoản phải thu, phải tra khách hàng cơ bản, là những khách hàng lớn của công ty trong nhiều năm. Các tài khoản chi tiết được bộ phận kế toán đề xuất và thông qua quyết định của quản lý và giám đốc. Khi các khách hàng hoặc nhà cung cấp quen thuộc vì lý do nào đó không còn giao dịch với công ty thì số hiệu tài khoản tương ứng cũng xóa bỏ. Trường hợp công ty cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho một công trình xây dựng, dự án lắp đặt trong thời gian dài. Trong thời gian đó khách hàng này trở thành quen thuộc với công ty và các giao dịch với khách hàng được chi tiết bởi một tài khoản chi tiết, nhưng sau đó công trình hoàn thành thì các giao dịch cũng không còn nữa và tài khoản chi tiết gắn với khách hàng được xóa bỏ.
    2.2.3. Chế độ báo cáo kế toán
    Hệ thống báo cáo kế toán là một phần quan trọng cấu thành nên hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Cũng như báo cáo kế toán của các doanh nghiệp khác, báo cáo kế toán của công ty đầu tư TMDV Hoàng Kim được chia thành hai loại là báo cáo tài chính lập theo mẫu theo thời gian quy định của cơ quan nhà nước và báo cáo nội bộ lập theo yêu cầu của giám đốc, quản lý công ty
    Các báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát về tình hình tài sản, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và một số tình hình khác cần thiết cho các đối tượng quan tâm, sử dụng thông tin kế toán với những mục đích khác nhau để ra các quyết định phù hợp.
    Bên cạnh đó là các báo cáo nội bộ phục vụ cho việc quản trị của ban quản lý và giám đốc. Báo cáo quản trị nội bộ có thể bằng hình thức văn bản hoặc hình thức ngôn ngữ nói. Đôi khi ban quản trị hoặc giám đốc kiểm tra tình hình hoạt động của công ty, năng lực làm việc của nhân viên trong công ty qua những câu hỏi báo cáo về số liệu quan tâm, yêu cầu nhân viên kế toán phải cung cấp dựa vào số liệu cập nhật trong ngày.
    Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Thuyết minh báo cáo tài chính. Công ty tuân thủ phương pháp lập, nội dung và thời hạn nộp báo cáo tài chính theo quy định của luật kế toán, chuẩn mực kiểm toán và chính sách chế độ kế toán tài chính.
    Báo cáo nội bộ trong công ty có thể là các báo cáo định kì được chịu trách nhiệm bởi các kế toán viên của các phần hành và báo cáo tổng hợp tình hình của kế toán tổng hợp, hoặc các báo cáo bất thường theo yêu cầu của giám đốc. Các báo cáo nội bộ của đơn vị như: báo cáo tình hình công nợ, báo cáo hoạt động thu chi, báo cáo doanh thu tiêu thụ…
    2.3 Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
    Sau khi theo dõi những thông tin cung cấp trong chương một ta đã phần nào hiểu về đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tổ chức hoạt động ở công ty đầu tư TMDV Hoàng Kim. Loại hình kinh doanh thương mại bao gồm cả mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Sự vận động của tài sản hình thành nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bộ máy kế toán được thiết lập đảm bảo phản ánh, ghi chép, xử lý, phân loại, tổng hợp một cách kịp thời, toàn diện, đầy đủ và có hệ thống theo các nguyên tắc, chuẩn mực và những phương pháp khoa học của kế toán tài chính. Dựa trên những nghiệp vụ phát sinh thường xuyên tại công ty bộ máy kế toán đã phân công các kế toán viên đảm nhiệm các phần hành kế toán sau:
    Phần hành kế toán tiền lương
    Pần hành kế toán vốn bằng tiền
    Phần hành kế toán tài sản cố định
    Phần hành kế toán mua hàng và thanh toán với người bán
    Phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
    2.3.1 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
    Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hoàng Kim áp dụng phương pháp tính lương sau:
    Tiền lương bao gồm:
    Lương theo quy định của nhà nước là lương cơ bản x hệ số cấp bậc
    Lương bổ sung theo quy định của Công ty gồm lương cơ bản x hệ số lương bổ sung x hệ số phụ cấp .
    Lương bộ phận kinh doanh, công ty cũng căn cứ vào doanh số bán hàng để xếp hệ số hoàn thành công việc x với lương bổ sung, và phụ cấp thêm khoản tiền phụ cấp tiếp khách.
    * Nhiệm vụ:
    Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương không
    chỉ liên quan tới quyền lợi của người lao động , mà còn liên quan tới các chi phí hoạt động kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của nhà nước. Để phục vụ nhu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp cần phải thực hiện tố các nhiệm vụ sau:
    Tổ chức hạch toán đúng thời gian , số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động
    Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan
    Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chỉ tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan
    * Các chứng từ sử dụng
    - Chứng từ lao động gồm
    + Chứng từ theo dõi cơ cấu lao động: Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, sa thải, khen thưởng, kỷ luật, …
    + Chứng từ theo dõi thời gian lao động: Bảng chấm công.
    + Chứng từ theo dõi kết quả lao động: Phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu giao quản, phiếu báo làm thêm giờ, biên bản đánh giá mức độ hoàn thành công việc
    - Chứng từ tiền lương gồm:
    + Bảng thanh toán lương và BHXH
    + Bảng thanh toán tiền thưởng
    + Bảng phân phối thu nhập theo lao động
    + Các chứng từ chi tiền, thanh toán cho người lao động
    + Các chứng từ đền bù thiệt hại, khấu trừ vào lương.
    * Quy trình luân chuyển chứng từ:
    B1 . Nơi sử dụng lao động : căn cứ vào thời gian kết quả sử dụng lao động để lập bảng chấm công, chứng từ giao nộp sản phẩm
    B2. Bộ phận quản lý lao động tiền lương: căn cứ vào cơ cấu lao động, đơn giá định mức để ra các quyết định về tiền lương, thưởng, các khoản khác
    B3. Kế toán tiền lương lập chứng từ về tiền lương, BHXH, thanh toán khác để ghi sổ kế toán
    B4. Kế toán tiền lương tổ chức bảo quản lưu giữ chứng từ.
    * Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
    - TK sử dụng:
    + TK 334 – Phải trả công nhân viên, dùng để theo dõi tình hình thanh toán với công nhân viên, được chi tiết ra thành các tiểu khoản:
    + TK 338 – Phải trả, phải nộp khác, dùng để theo dõi các khoản trích theo lương, các khoản phải trả khác và tình hình thanh toán với công nhân viên được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
    + TK 3382: Kinh phí công đoàn.
    + TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
    + TK 3384: Bảo hiểm y tế.
    + TK 3388: Phải trả, phải nộp khác.
    - Sổ sách sử dụng:
    + Bảng phân bổ tiền lương.
    + Sổ Cái các TK 334, 335, 338.
    * Tổ chức ghi sổ kế toán
    Căn cứ vào chứng từ lương do kế toán tiền lương cung cấp, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và tiến hành vào sổ kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp vào phân hệ kế toán tiền mặt và ti...

    One Response so far.

    1. Unknown says:

      bạn ơi gửi tài liệu cho mình dk ko.thank you

    Leave a Reply

    Giúp tải tài liệu miễn phí

    Kết nối mở topic chuyên giúp tải hộ tài liệu cho các bạn sinh viên:
    Các bạn đăng yêu cầu tại:

    Nhà tài trợ

    Yeu Nhac vang

    Video hướng dẫn tải tài liệu free