Công nghệ chế tạo máy thiết kế chế tạo càng gạt C9

    Author: Ketnoi Genre:
    Rating

    Download Đồ án Công nghệ chế tạo máy thiết kế chế tạo càng gạt C9 miễn phí



    LỜI NÓI ĐẦU
    Công nghệ CTM là một môn khoa học cơ bản,cung cấp các kiến thức cơ sở trong lĩnh vực ctm . Để sản suất ra một sản phẩm tương ứng , lưu thông trên thị trường,thì sản phẩm đó phải có tính cạnh tranh,đem lại hiệu quả cho nhà sản suất,nó phải thỏa mãn các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật theo một yêu cầu cho trước.Để làm được điều này vai trò của người công nghệ là chủ đạo.
    Do vậy mỗi sinh viên phải trang bị cho mình một lượng kiến thức đấy đủ.Từ cơ bản đến chuyên sâu,để cố khả năng làm việc tốt hiệu quả trong tương lai.
    Đồ án công nghệ CTM giúp sinh viên tiếp cận thực tế nhanh hơn , với nhiệm vụ gia công chi tiết dạng càng và sự hướng dấn tụy của thầy
    em đã hoàn thành công việc của mình đúng thời hạn,đủ các yêu cầu được giao . Qua đó em đã củng cố thêm được nhiều kiến thức từ lý thuyết đến thực tiễn ,để thiết kế sản phẩm của mình đạt têu cầu,đồng thời đảm bảo khả năng về kinh tế,trong điều kiện sản suất cụ thể của nước ta. Đó là những kiến thức cần thiết,thực tế cho công việc của em sau này.
    * Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Tăng Huy đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành đồ án môn học này. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn công nghệ CTM của khoa cơ khí trường ĐHBK_HN , để em vững vàng hơn cho công việc sau này.
     
    Hà nội :
    Sinh viên: Trần duy Vũ.
     




    Link Download
    Tóm tắt nội dung: LỜI NÓI ĐẦU
    Công nghệ CTM là một môn khoa học cơ bản,cung cấp các kiến thức cơ sở trong lĩnh vực ctm . Để sản suất ra một sản phẩm tương ứng , lưu thông trên thị trường,thì sản phẩm đó phải có tính cạnh tranh,đem lại hiệu quả cho nhà sản suất,nó phải thỏa mãn các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật theo một yêu cầu cho trước.Để làm được điều này vai trò của người công nghệ là chủ đạo.
    Do vậy mỗi sinh viên phải trang bị cho mình một lượng kiến thức đấy đủ.Từ cơ bản đến chuyên sâu,để cố khả năng làm việc tốt hiệu quả trong tương lai.
    Đồ án công nghệ CTM giúp sinh viên tiếp cận thực tế nhanh hơn , với nhiệm vụ gia công chi tiết dạng càng và sự hướng dấn tụy của thầy
    em đã hoàn thành công việc của mình đúng thời hạn,đủ các yêu cầu được giao . Qua đó em đã củng cố thêm được nhiều kiến thức từ lý thuyết đến thực tiễn ,để thiết kế sản phẩm của mình đạt têu cầu,đồng thời đảm bảo khả năng về kinh tế,trong điều kiện sản suất cụ thể của nước ta. Đó là những kiến thức cần thiết,thực tế cho công việc của em sau này.
    * Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Tăng Huy đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành đồ án môn học này. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn công nghệ CTM của khoa cơ khí trường ĐHBK_HN , để em vững vàng hơn cho công việc sau này.
    Hà nội :
    Sinh viên: Trần duy Vũ.
    PHẦN I
    PHÂN TÍCH CHI TIẾT GIA CÔNG VÀ XÁC ĐỊNH
    DẠNG SẢN XUẤT
    I. phân tích chức năng làm việc của chi tiết và điều kiện làm việc.
    1.phân tích:
    Đây là chi tiết dạng càng , các chi tiết càng thường có chức năng biến chuyển động của chi tiết này thành chuyển động quay của chi tiết khác ( pít tông của động cơ đốt trong – trục khuỷu).Ngoài ra chi tiết càng còn dùng để đẩy các bánh răng(khi cần thay đổi tỉ số truyền trong hộp giảm tốc ).
    _ Kích thước lớn nhất của chi tiết: l=120mm.
    Chi tiết có mặt làm việc là mặt trụ, vì vậy mặt trụ phải được gia công chính xác,đảm bảo độ bóng, độ vuông góc giữa các lỗ f22 và f28 , độ vuông góc giữa đường tâm trục và mặt đầu, độ đông tâm giữa hai lỗ f22 , đạt chỉ tiêu công nghệ yêu cầu….
    2. Điều kiện kỹ thuật:
    -Kích thước lỗ cơ bản gia công với độ chính xác : 7.
    -Độ không đồng tâm giữa các đường tâm lỗ f 22 : 0,01.
    -Độ không vuông góc giữa đường tâm lỗ và mặt đầu : 0,1mm/100mm.
    -Độ không vuông góc giữa các mặt đầu lỗ f 22H7,f28H7 : 0,1mm/100mm.
    -Độ không song song giữa các mặt đầu lỗ f22H7 : 0.05mm/100mm.
    -Độ cứng vật liệu : 180HB - 220HB (gang xám).
    -Độ nhám mặt đầu : Rz= 40.
    -Độ nhám mặt trụ: Rz= 20
    II. Tính công nghệ trong kết cấu.
    - Tính công nghệ trong kết cấu có ý nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất và độ c/x gia công. Những chi tiết dạng càng cần phải chú ý các đặc điểm sau:
    + Độ cứng vững của chi tiết.
    + Chiều dài các lỗ cơ bản nên bằng nhau và các mặt đầu của nó chú ý nằm
    trên một mặt phẳng để tiện gá đặt.
    + Kết cấu nên đối xứng qua một một phẳng nào đấy.
    + Hình dạng phải thuận lợi cho việc chọn chuẩn thô và tinh thống nhất.
    + Kết cấu phải thuận lợi gia công nhiều chi tiết cùng một lúc .
    * Chi tiết này đã đáp ứng được tương đối đầy đủ tính công nghệ cần thiết để gia công. Chi tiết này chỉ có độ cứng vững của hai càng là chưa đáp ứng được tính công nghệ ,nên khi gia công ta phải gia thêm cứng vững bằng các chốt tỳ.
    III. Xác định sản xuất.
    *Dựa vào sản lượng hàng năm và khối lượng hàng của phôi để xác định dạng sản xuất.
    -Công thức sản lượng hàng năm :
    N = N0.m. .
    No- Sản lượng sản phẩm trong một năm , No =5000 (chiếc/năm).
    N- Số chi tiết sản suất trong một năm .
    m-Số chi tiết trong một sản phẩm, ( m =1 ).
    (-Số chi tiết được chế tạo thêm để giự trữ ,( 5( ( 7().
    (-Số phần trăm phế phẩm , (=(3 ( 7)(.
    N = 5000.1. = 5500 (chi tiết/năm)
    -Công thức khối lượng chi tiết : G = V.(
    V-Thể tích chi tiết.
    (: Khôí lượng riêng của chi tiết. (=7.2( kg/dm3 ).
    Tính được: V 0,22 dm3 G = 0,22 . 7,2 = 1.58(kg).
    Tra bảng 2 trang 13 sách thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy - tác giả Trần Văn Địch ta có: G = 1.58kg < 4kg; N = 5500
    Đây là dạng sản xuất hàng loạt lớn.
    PHẦN II
    XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI VÀ BẢN VẼ
    CHI TIẾT LỒNG PHÔI
    I. Chọn phương pháp chế tạo phôi.
    Loại phôi được xác định theo kết cấu chi tiết,vật liệu ,dạng sản suất,cụ thể của từng nhà máy xí nghiệp.
    Chọn phôi ,tức là chọn phương pháp chế tạo phôi,xác định lượng dư ,kích thước ,dung sai của phôi.
    Chi tiết thiết kế thuộc dạng càng ,vật liệu yêu cầu là gang xám vì vậy ta chọn phôi đúc ,sản suất hàng loạt nên ta chọn đúc trong khuôn kim loại .Chọn vật liệu là gang xám XG15-32,với phương pháp đúc này vật đúc đạt cấp chính xác II .
    *Thành phần hóa học của GX:
    -Tra trong….
    Độ cứng HB
    Thành phần hoá học %


    C
    Si
    Mn
    P
    S
    Cr
    Ni
    Cu

    180(220
    3(3,6
    1,6(2,4
    0,6(0,9
    0,15(0,2
    0,12
    0,2(0,35
    0,2( 0,4
    0,7

    II. Thiết kế bản vẽ lông phôi.
    -Dựa vào lượng dư tính toán ta xây dung bản vẽ lồng phôi.
    -Lỗ f28, lỗ f22 được đúc đặc.
    -Sơ đồ đúc chi tiết như hình vẽ.
    * Tra lượng dư phôi : 3.95 , sổ tay CNCTM – tập II ta có
    + Bề mặt gia công: *Lượng dư gia công:
    . Mặt trụ f28 28 mm
    . Mặt đầu f28 2.5 mm
    . Mặt đầu f22 2 mm
    . Mặt trụ f22 22 mm
    *Sơ đồ đúc được bố chí như hình vẽ:
    PHẦN III
    THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT
    I. Xác định đường lối công nghệ.
    Ở đây chi tiết gia công thuộc dạng sản xuất hàng loạt và kết cấu của chi tiết có khả năng gá dao trên máy và độ cứng vững của chi tiết đủ để gia công. Nên ta dùng phương án gia công một vị trí, một dao và gia công tuần tự .
    II. Chọn phương pháp gia công.
    * Đối với dạng sản suất hàng loạt lớn ,để đạt năng suất cao trong điều kiện sản suất ở nước ta thì đường lối công nghệ thích hợp nhất là phân tán nguyên công( ít bước công nghệ trong một nguyên công). Ơ đây ta dùng loại máy vạn năng kết hợp với đồ gá chuyên dùng và các máy chuyên dùng dễ chế tạo.
    * Dựa vào kết cấu và điều kiện kỹ thuật của chi tiết gia công ta xác định phương pháp gia công các bề mặt là :
    Mặt gia công
    Phương pháp gia công
    Cấp cính xác
    Độ bóng

    Mặt đầu lỗ (28
    Phay thô

    4

    1 ( 3


    Lỗ ( 28
    Khoan, Khoét
    Doa
    5
    3
    4 ( 6
    5 ( 7

    Mặt đầu lỗ (22

    Phay thô

    4
    1 ( 3


    Lỗ ( 22
    Khoan, Khoét
    Doa
    5
    3
    4 ( 6
    5 ( 7

    III. Lập tiết trình công nghệ.
    Dựa vào các nguyên tắc cơ bản khi lập một tiến trình công nghệ để gia công một chi tiết máy và dựa vào đặc điểm kết cấu, đặc điểm làm việc, yêu cầu về độ chính xác của chi tiết giá đỡ này ta chia quá trình công nghệ gia công chi tiết thành các nguyên công sau:
    Nguyên công 1: Phay hai mặt đầu lỗ (28.
    Nguyên công 2: Khoan ,Khoét ,Doa lỗ (28.
    Nguyên công 3: Phay bốn mặt đầu của lỗ (22.
    Nguyên công 4: Khoan, Khoét ,Doa lỗ (22.
    Nguyên công 5,6: Tổng kiểm tra.
    IV. Tra lượng dư, chế độ cắt, công su

    Leave a Reply

    Giúp tải tài liệu miễn phí

    Kết nối mở topic chuyên giúp tải hộ tài liệu cho các bạn sinh viên:
    Các bạn đăng yêu cầu tại:

    Nhà tài trợ

    Yeu Nhac vang

    Video hướng dẫn tải tài liệu free